Thứ Hai, tháng 10 23, 2017

PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỖ TRỢ BỆNH NHÂN HIV CÓ CON KHỎE MẠNH


CẶP VỢ CHỒNG BỊ NHIỄM HIV VẪN CÓ THỂ SINH CON KHỎE MẠNH NHƯ Ý


Tỉ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con
Tỉ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con nếu không có bất kì sự can thiệp dự phòng nào khoảng 36%, có can thiệp dự phòng, tỉ lệ trẻ nhiễm hiv chỉ còn dưới 5%, đặc biệt dự phòng sớm, nguy cơ trẻ nhiễm hiv từ mẹ chỉ còn 2%.
Lây truyền HIV  từ mẹ sang con xảy ra cả ba thời kì:
- 10% trong thời gian mang thai: do máu mẹ qua màng rau thai bị tổn thương sang máu con.
- 15-20% trong chuyển dạ đẻ: do tiếp xúc với máu, dịch cơ thể của mẹ bị nhiễm hiv.
- 10% thời kì cho con bú: do sữa mẹ có chứa viruts hiv, núm vú tổn thương có thể chảy máu.

Dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con
Theo dõi thai kì ở bà mẹ nhiễm HIV
- Bên cạnh việc theo dõi chăm sóc thai  như bao bà mẹ mang thai khác, người mẹ mang thai bị nhiễm HIV sẽ được giới thiệu đến các cơ quan chuyên môn để được đánh giá lâm sàng (nhiễm trùng cơ hội, giai đoạn lâm sàng) và xét nghiệm (tìm kết quả đồng nhiễm viêm gan B, C làm các xét nghiệm cơ bản, đếm số lượng tế bào CD4…)



- Với phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV cần điều trị dự phòng lây nhiễm cho con bằng thuốc ARV sớm trước khi thai nhi 18 tuần tuổi.
- Những phụ nữ mang thai đang điều trị dự phòng mà dừng điều trị ARV sẽ làm giảm hệ thống miễn dịch, gây khả năng kháng thuốc, làm tăng nguy cơ lây truyền cho con.

Nếu đủ tiêu chuẩn dùng thuốc kháng virut ARV sẽ được điều trị, những phụ nữ mang thai có tình trạng miễn dịch tốt sẽ được tiến hành điều trị dự phòng bằng AZT liên tục cho đến khi chuyển dạ. Đồng thời cứ 3 tháng một lần, được kiểm tra CD4 để được điều trị ARV theo những phác đồ khác nhau.
Các biện pháp can thiệp dự phòng

- Các can thiệp trước sinh: Tư vấn xét nghiệm HIV, sàng lọc và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bổ sung vitamin, sắt, dự phòng và điều trị nhiễm trùng cơ hội, sử dụng ARV để điều trị cho mẹ hoặc điều trị dự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con... là những biện pháp hết sức cần thiết và hiệu quả làm giảm tỷ lệ lây truyền HIV.
- Các can thiệp trong khi sinh: Với những phụ nữ chưa tiếp cận các can thiệp trước sinh, cần tư vấn xét nghiệm nhanh HIV, nếu dương tính thì sử dụng phác đồ ARV dự phòng lây truyền mẹ con và sẽ tránh các can thiệp, như bấm ối, forcep, cắt tầng sinh môn... cân nhắc chỉ định mổ lấy thai, nhanh chóng lau sạch máu và sản dịch cho trẻ sơ sinh.

- Can thiệp sau sinh: Chủ yếu là tư vấn cho người mẹ về những lợi ích và nguy cơ lây nhiễm HIV khi cho trẻ bú. Tốt nhất là nuôi trẻ bằng sữa thay thế nếu có điều kiện. Trường hợp không có điều kiện sử dụng sữa thay thế, cần hướng dẫn người mẹ cho bú hoàn toàn trong thời gian 3 tháng đầu, sau đó cai sữa sớm chuyển ăn dặm ngay khi có thể giảm nguy cơ lây truyền HIV cho trẻ. Những trẻ được sinh ra từ bà mẹ có HIV cần được giới thiệu và chuyển tới các phòng khám ngoại trú để theo dõi và điều trị ARV.
Biện pháp hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng nhiễm HIV

Chỉ có bố hoặc mẹ bị nhiễm HIV
- Nếu một trong hai vợ chồng bị nhiễm HIV thì việc quan hệ tình dục để mang thai có thể lây nhiễm cho đối phương. Để giảm thiểu nguy cơ này thì có thể thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) hoặc thụ tinh ống nghiệm IVF.
- Nếu chỉ có mẹ nhiễm HIV thì khi áp dụng nhũng kỹ thuật này, người bố sẽ không bị lây nhiễm bệnh. Nhưng nếu bố nhiễm bệnh mà mẹ không bị thì có thể áp dụng phương pháp lọc rửa tinh trùng để bơm vào tử cung (IUI). Lọc rửa tinh trùng là kỹ thuật loại bỏ tinh tương làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV cho con chứ không phải là phương pháp loại trừ được hoàn toàn nguy cơ lây nhiễm và không phải là phương pháp an toàn tuyệt đối. Sau lọc rửa nguy cơ mẫu tinh trùng dương tính tới 5%.


Cả hai vợ chồng nhiễm HIV
Quan hệ tình dục giữa 2 người đã nhiễm HIV chắc chắn vẫn cần dùng bao cao su vì nhiều chủng HIV khác nhau có thể bị lây truyền làm cho việc điều trị càng trở nên khó khăn hơn. Sự truyền một chủng HIV sang một người đã nhiễm HIV gọi là tái lây nhiễm. Do vậy khi thật sự nhu cầu cả hai vợ chồng muốn có con thì nên áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như trên hơn là quan hệ bình thường.

Hiện nay chưa có thuốc để điều trị hay tiêu diệt virus HIV nhưng đã có thuốc và các dịch vụ chăm sóc khác để phòng lây nhiễm từ mẹ sang con. Với những cặp vợ chồng bị nhiễm HIV đang mong muốn có con hoàn toàn có thể sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh và không bị lây nhiễm nếu dự phòng tốt cho phụ nữ mang thai bị HIV sớm dưới sự theo dõi của nhân viên y tế.

----------------------------------------------
VP Hà nội458 Minh Khai, Hai Bà Trưng
VP Hồ Chí Minh: Tòa nhà Scetpa 19A đường Cộng Hòa, P12, Q.Tân Bình, Tp.HCM
Mobile: ( 84 ) 0962 029 149
Email: ivf.sinhcontheoymuon@gmail.com

Thứ Năm, tháng 8 31, 2017

VND, BHT, hay USD Chuẩn Bị Tiền Qua Thái

VND, BHT, hay USD Chuẩn Bị Tiền Qua Thái

Trước khi qua Thái, bệnh nhân sẽ thường  khá bối rối với việc chuẩn bị, thanh toán, đổi tiền, tính toán tỷ giá sao cho có lợi nhất.

Piyavate cùng chia sẻ với các bệnh nhân sắp qua Thái chữa bệnh như sau: 

1 THẺ NỘI ĐỊA
 Không dùng được (vì chỉ kết nối với mạng lưới trong Việt Nam)
 
2 THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ VISA/MASTERCARD/AMERICAN EXPRESS
+ Thẻ của NH trong nước phát hành

Các ngân hàng trong nước đều phát hành thẻ thanh toán quốc tế Visa card, Master Card... như Vietcombank, Techcombank, VIB Bank, MB Bank, BIDV Bank , Eximbank....Bệnh nhân cần liên hệ ngân hàng để làm thủ tục đăng ký các loại thẻ thanh toán quốc tế này là được.

+ Thẻ của NH nước ngoài (ANZ, HSBC,Citigroup Bank...) phát hành

Khả năng trục trặc thấp hơn so với thẻ trong nước.
Tùy mạng lưới ngân hàng, tỷ giá và phí đa phần thấp hơn các NH trong nước.

3 TIỀN MẶT
3.1 Nên mang tiền VND hay BHT?

Kinh nghiệm thực tế của nhiều bệnh nhân đã sang Thái đều cho thấy:
Vì VND không phải là ngoại tệ mạnh so với đồng BHT, tỷ giá thường ít thay đổi, nếu không nói là rất thấp.  Nhưng dân mình lại chuộng đi du lịch Thái và làm ăn nhiều với Thái, nên nhu cầu đổi sang BHT ở Việt Nam là cao. Nói cách khác, đồng BHT mạnh hơn, lưu hành nhiều hơn ở ta so với đồng Việt ở "bển". Nên: Đổi được sang BHT ngay khi ở Việt Nam hay hơn nhiều.  

3.2 Nên mang tiền BHT hay USD?

Đồng đô la Mỹ khá là thông dụng ở KHẮP MỌI NƠI.

Tại cửa khẩu, họ giới hạn số tiền USD mang ra khỏi Việt Nam là 5,000$.

Nếu theo dõi tỷ giá giữa đồng USD và đồng BHT tại các trạm Tàu Điện Trên Cao (BTS, Bangkok Mass Transit System), bạn sẽ thấy nó thay đổi khá thường xuyên. Việc này khá giống với tỷ giá giữa USD và VND.

+ Sự kết hợp ổn nhất (với mình) nếu qua Thái làm IVF là:

TIỀN MẶT

+ Một ít tiền BHT (khoảng 200) để trả taxi, đồ ăn vặt khi tới sân bay, tiền vé metro hay BTS về trung tâm/ra sân bay
+ Tiền BTH tương đương khoảng 5,000USD/người để thanh toán tiền viện phí
+ Một ít tiền Việt để khi về trả taxi, xe ôm
THẺ THANH TOÁN VISA/MASTERCARD

+ Sử dụng trước khi qua để đặt khách sạn online nếu bạn thành thạo
+ Phòng khi thiếu tiền mặt, bệnh nhân có thể dùng thẻ để thanh to9ans viện phí, chi phí khách sạn, mua sắm...

4 ĐỔI TIỀN Ở ĐÂU???

Hà Nội:

Bệnh nhân có thể đổi tiền trên phố Hà Trung, quận Hoàn Kiếm, để có tỷ giá tốt cho bệnh nhân. 

TP. HCM:

Một số bệnh nhân có thể sẽ đổi ở quầy trong chợ Bến Thành hoặc khu quận 5, quận 10.

Bangkok (Phải đem bản sao/passport theo và ghi địa chỉ nơi ở tại Bangkok): 

Mình giới thiệu Vasu gần BTS Nana.

Sau rất nhiều trải nghiệm, tỷ giá USD & BHT tại đây vẫn là tốt nhất so với các quầy SuperRich, SiamBank có ở rất nhiều nơi.
___________________

Mobile: ( 84 ) 0962 029 149
Email: ivf.sinhcontheoymuon@gmail.com

THỤ TINH NHÂN TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP IUI

Thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp bơm tinh trùng ( IUI)




Mobile: ( 84 ) 0962 029 149
Email: ivf.sinhcontheoymuon@gmail.com

Thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là phương pháp điều trị vô sinh đầu tay và được áp dụng từ lâu. Tuy kỹ thuật không phức tạp nhưng để đạt được thành công, cần áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật tại bệnh viện.

Những trường hợp có thể áp dụng IUI
  • Bất thường phóng tinh: lỗ tiểu đóng thấp, chấn thương tủy sống, xuất tinh ngược dòng, bất lực do nguyên nhân thực thể hay tâm lý.
  • Yếu tố cổ tử cung: chất nhầy cổ tử cung không thuận lợi, ít chất nhầy cổ tử cung.
  • Vô sinh nam: tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng dị dạng, phối hợp các bất thường trên.
  • Miễn dịch: kháng thể kháng tinh trùng ở nam giới (tự kháng thể) hoặc kháng thể kháng tinh trùng ở nữ giới ở cổ tử cung, trong huyết thanh.
  • Vô sinh không rõ nguyên nhân.
  • Lạc nội mạc tử cung: dạng nhẹ, vừa.
  • Rối loạn phóng noãn: sau khi điều trị gây phóng noãn, người ta phối hợp với IUI để tăng tỉ lệ thành công của chu kỳ điều trị.
  • Phối hợp nhiều bất thường trên.
Điều kiện để có thể thực hiện điều trị IUI gồm: người vợ có ít nhất 1 trong 2 vòi trứng thông và buồng trứng còn hoạt động và tinh dịch đồ chồng bình thường hoặc bất thường ở mức độ nhẹ và vừa. Mẫu tinh trùng sau rửa phải đạt tối thiểu 1 triệu tinh trùng di động/1ml.
IUI có khó thực hiện?
Kỹ thuật thực hiện IUI bao gồm 3 bước: Kích thích buồng trứng - Chuẩn bị tinh trùng - Bơm tinh trùng.

  • Kích thích buồng trứng
Tỉ lệ thành công của các chu kỳ điều trị IUI tăng rõ rệt nếu có kích thích buồng trứng. Khi kích thích buồng trứng, nếu đạt được nhiều nang noãn, khả năng thụ tinh và có thai sẽ tăng.
Theo dõi đáp ứng của buồng trứng được thực hiện bằng cách phối hợp siêu âm đầu dò âm đạo và xét nghiệm nội tiết (E2, LH huyết thanh). Nếu nang noãn được đánh giá là trưởng thành, ta cho hCG (liều 5.000 - 10.000 đv) tiêm bắp để kích thích sự phát triển của noãn và rụng trứng. Bệnh nhân sẽ được hẹn bơm tinh trùng vào buồng tử cung khoảng 36 giờ sau tiêm hCG.
  • Chuẩn bị tinh trùng - Có nên dùng tinh trùng tươi không qua lọc rửa?
Lọc rửa tinh trùng nhằm mục đích đạt hiệu quả tốt nhất với các lý do sau đây:
Chọn được các tinh trùng bình thường, di động tốt cho thụ tinh; Loại được các tế bào chết và phần lớn các chất độc với tinh trùng; tránh co thắt tử cung, tránh nguy cơ sốc phản vệ; kích thích sự hoạt hóa đầu tinh trùng, tạo thuận lợi cho quá trình thụ tinh với trứng; giảm được phần lớn nguy cơ nhiễm khuẩn từ tinh dịch.
Giảm nguy cơ tạo kháng thể kháng tinh trùng ở người vợ khi cho quá nhiều tinh trùng chết vào buồng tử cung.
Lưu ý: Tinh dịch cần được lấy khoảng 2 giờ trước khi thực hiện bơm tinh trùng.
Thời gian kiêng xuất tinh từ 2 - 5 ngày trước khi lấy tinh dịch để điều trị. Tinh dịch phải được lấy bằng tay (thủ dâm) vào trong lọ sạch, tiệt trùng.
  • Bơm tinh trùng vào buồng tử cung
Tinh trùng sau khi chuẩn bị phải được giữ ấm và bơm vào buồng tử cung trong thời gian sớm nhất. Phải đảm bảo vô khuẩn để tránh nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ.
Gắn catheter vào bơm tiêm 1ml, hút tinh trùng đã chuẩn bị vào catheter. Chú ý, thể tích bơm trung bình khoảng 0,3ml (không quá 0,5ml). Catheter được thật nhẹ nhàng qua cổ tử cung, vào buồng tử cung khoảng 5 - 6cm.
Trường hợp khó đưa catheter qua cổ tử cung, có thể sử dụng kìm pozzi để hỗ trợ. Tuy nhiên, kỹ thuật này sẽ gây xuất huyết ở cổ tử cung và kích thích tử cung, ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ thành công. Sử dụng bơm tiêm, bơm từ từ tinh trùng trong catheter vào buồng tử cung. Từ từ rút catheter ra khỏi buồng tử cung.
Chúng ta có thể thực hiện bơm tinh trùng 1 lần hoặc 2 lần sau khi tiêm hCG. Nếu bơm 1 lần, IUI được thực hiện vào khoảng 36 giờ sau tiêm hCG. Nếu bơm 2 lần, IUI được hiện vào thời điểm 25 và 48 giờ sau tiêm hCG. Nên theo dõi sự rụng trứng bằng siêu âm đầu dò âm đạo trước và sau khi bơm tinh trùng.
Tỷ lệ thành công của IUI là bao nhiêu?
  • Tỉ lệ thành công thay đổi khoảng 10 - 40% mỗi chu kỳ. Bệnh nhân lớn tuổi, tỉ lệ có thai thấp hơn và tỉ lệ sẩy thai cao hơn. Nếu thực hiện đúng chỉ định và phương pháp, tỉ lệ có thai sau 6 lần điều trị có thể lên đến 80 - 90%.
  • Tỉ lệ thành công phụ thuộc vào việc thực hiện đúng kỹ thuật các bước cơ bản của IUI: (1) Kích thích buồng trứng, (2) Chuẩn bị tinh trùng, (3) Bơm tinh trùng. Để thực hiện đảm bảo đúng kỹ thuật các bước cơ bản đòi hỏi người thực hiện phải có nhiều kinh nghiệm, đôi khi đòi hỏi một “nghệ thuật” trong điều trị:
Chọn lựa phác đồ kích thích buồng trứng, theo dõi đáp ứng, chọn thời điểm cho hCG.
Điều chỉnh các phương pháp chuẩn bị tinh trùng để tăng tối đa số tinh trùng có khả năng thụ tinh cao nhất.
Kỹ thuật bơm tinh trùng phải được thực hiện đúng thời điểm, thật nhẹ nhàng, hạn chế tối đa những tổn thương có thể 

MỘT SỐ LƯU Ý SAU CHUYỂN PHÔI

MỘT SỐ LƯU Ý SAU CHUYỂN PHÔI  

Mobile: ( 84 ) 0962 029 149

Email: ivf.sinhcontheoymuon@gmail.com

1. Bệnh nhân cần nghỉ ngơi tại bệnh viện ít nhất 1 giờ sau khi chuyển phôi.

2. Bệnh nhân sẽ được kê đơn thuốc nội tiết và thuốc đặt âm đạo.

3. Cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

4. 02-04 ngày đầu tiên sau khi chuyển phôi, bệnh nhân cần nghỉ ngơi tối đa và tránh những hoạt động sau:
Hình ảnh có liên quan
  • Tập thể dục gắng sức.
  • Làm việc nhiều
  • Mang vác đồ nặng.
  • Lái xe và ngồi xe quãng đường dài.
  • Leo cầu thang

5. Nên uống 2-3 lít nước/ ngày để cải thiện tuần hoàn máu.

6. Tránh lo lắng và căng thẳng vì việc này ảnh hưởng đến sự thành công của quá trình điều trị.

7. Tránh thức ăn, đồ uống có thể làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa gây tiêu chảy như: thức ăn cay, hải sản. Cần ăn nhiều rau và trái cây.

8. Trong trường hợp chảy máu âm đạo hoặc có bất kỳ triệu chứng nào khác, xin liên hệ đến các phiên dịch viên bệnh viện  hoặc nhân viên tư vấn tại Việt Nam để được trợ giúp. Không nên tự ý sử dụng thuốc và các phương pháp điều trị khác mà không có sự đồng ý của bác sĩ.

9. Sau 10 ngày chuyển phôi , bệnh nhân sẽ đi kiểm tra Beta-hCG để biết kết quả đậu thai.

NỘI TIẾT TỐ NỮ ESTROGEN - PHỤ NỮ AI CŨNG NÊN BIẾT


NỘI TIẾT TỐ NỮ ESTROGEN - PHỤ NỮ AI CŨNG NÊN BIẾT


Mobile: ( 84 ) 0962 029 149
Email: ivf.sinhcontheoymuon@gmail.com


Nội tiết tố nữ là một trong những hoóc môn rất quan trọng giúp mang lại vẻ đẹp, sự trẻ trung và nữ tính của chị em. Vậy nội tiết tố nữ thật sự là gì? Sinh ra tại đâu? Tác động tới các bộ phận trong cơ thể như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu các thông tin khoa học sau để có cái nhìn tổng quan về nội tiết tố.


1. Nội tiết tố nữ là gì?

a. Tuyến nội tiết là gì?

Cơ thể ta có hai loại tuyến, ngoại tiết và nội tiết. Tuyến ngoại tiết sinh ra chất dịch và có ống dẫn ra ngoài như tuyến mồ hôi, tuyến lệ, tuyến nước bọt… Còn các tuyến nội tiết thì sinh ra các nội tiết tố hay còn gọi hoóc môn. Nội tiết tố được đưa thẳng vào máu, di chuyển và tác động đến hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể.

b) Nội tiết tố nữ (Hoóc môn sinh dục nữ)

Từ tuyến sinh dục của nữ giới, buồng trứng, hoóc môn sinh dục được tiết ra chủ yếu là hai loại: hoóc môn estrogen và hoóc môn progesterone. Hoóc môn estrogen thúc đẩy sự phát dục của cơ quan sinh dục nữ và giữ gìn những đặc trưng của giới tính nữ. Hoóc môn progesterone có lợi cho quá trình biến hóa sinh lý khi mang thai của nữ giới.

2. Vai trò nội tiết tố nữ

a) Estrogen – Quyết định sức khỏe, sắc đẹp, sinh lý nữ

Estrogen là một danh từ chung cho 3 chất là estron, estradiol và estriol và được ký hiệu là E1, E2, E3. Estrogen được sản xuất chủ yếu ở buồng trứng. Sau đó, estrogen đi theo máu đến gắn vào các thụ thể estrogen ở các tế bào tại mô đích như: tuyến vú, tử cung, não, xương, gan, tim và các loại mô khác, từ đó có tác dụng:
Kết quả hình ảnh cho sự thay đổi của estrogen

– Giúp cơ thể tạo dáng hình mềm mại. Estrogen giữ nước trong cơ thể và mỡ ở dưới da nên da dẻ người phụ nữ mềm mỏng và hồng hào.
– Làm cho cơ thể phát triển những tính chất sinh dục ở phụ nữ như mọc lông nách, lông mu, làm cho vú phát triển: tăng sinh các ống sữa và phát triển các mô mỡ nên vú to và chắc.
– Làm cho tử cung, âm đạo, bộ phận sinh dục ngoài phát triển. Niêm mạc âm đạo phát triển, chứa nhiều glycogen, làm cho môi trường âm đạo luôn luôn ở trạng thái acid, chống nhiễm khuẩn.
– Làm niêm mạc tử cung phát triển và phối hợp với progesteron tạo thành kinh nguyệt.
– Bảo vệ tim mạch: Điều hòa chuyển vận ion đặc biệt là ion canxi vào tế bào, ngăn xơ vữa động mạch do ngăn cản quá trình oxy hóa các lipoprotein tỷ trọng thấp trong máu, ngăn cản bệnh xơ vữa mạnh vành. Làm giãn rộng mạch vành làm tăng lưu lượng động mạch vành, làm giãn mạch, chống tăng huyết áp.
– Ngăn chặn loãng xương: Giúp gắn kết canxi vào khung xương đồng thời lưu giữ canxi trong xương góp phần chống tiêu xương và mất xương.
– Estrogen duy trì ham muốn và khả năng tình dục, khi nồng độ estrogen đầy đủ thì việc đạt được khoái cảm đến rất dễ dàng và giúp phụ nữ dễ thụ thai hơn.

b) Progesteron – Tốt cho thai kỳ

– Progesterone là một trong những loại hoóc môn kích thích và điều hòa nhiều chức năng của cơ thể. Progesterone có vai trò trong việc duy trì thai kỳ.
– Hoóc môn progesterone sinh ra mỗi tháng sau khi trứng rụng, có tác dụng chuẩn bị cho khả năng mang thai. Khi trứng thụ tinh đến được cái ổ niêm mạc tử cung, thì trước đó hoóc mône sinh dục progesteron đã làm cho niêm mạc tử cung phát triển, trở lên dày hơn, tạo điều kiện tốt nhất để đón trứng.
– Nếu sự thụ thai xảy ra, progesterone sẽ được sản xuất từ nhau thai và nồng độ của nó vẫn giữ ở mức cao trong suốt thai kỳ, có tác dụng ngăn ngừa việc đẻ non, đẻ sớm và bảo vệ thai nhi phát triển bình thường.
Progesteron không có ý nghĩa nhiều đối với sức khỏe, sắc đẹp và sinh lý nữ nên trong một số bài viết, các tác giả ghi nội tiết tố nữ thường ám chỉ estrogen.
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin đề cập về nội tiết tố nữ estrogen.

3. Nội tiết tố nữ estrogen thay đổi theo thời gian

a) Tăng dần khi dậy thì – giảm dần khi mãn kinh

Hàm lượng estrogen tăng mạnh trong thời kỳ dậy thì và mang thai; giảm sút mạnh vào thời kỳ mãn kinh. Thường thì sau 35 tuổi, buồng trứng sẽ giảm hoạt động dẫn đến lượng nội tiết tố estrogen tiết ra giảm.
Hình ảnh có liên quan

b) Chu kỳ kinh nguyệt

Trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường, các hoóc môn được tiết ra có tính chu kỳ, trật tự giúp niêm mạc tử cung tăng sinh nhằm chuẩn bị cho sự làm tổ của phôi.
Từ ngày 14 -15 của vòng kinh 28 ngày, nồng độ estrogen đạt mức cao nhất, nang trứng vỡ (rụng trứng), giải phóng tiểu noãn, niêm mạc tử cung xuất hiện phản ứng màng rụng, tạo điều kiện cho trứng làm tổ. Vậy nên ở thời điểm này, người phụ nữ thường xinh đẹp và có nhu cầu tình dục cao nhất trong tháng.

4. Nguyên nhân gây suy giảm nội tiết tố nữ estrogen

a) Tiền mãn kinh – mãn kinh

Sau 30 tuổi quá trình lão hóa tự nhiên bắt đầu rõ rệt cùng theo đó sự suy giảm của của buồng trứng là nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm nội tiết tố nữ. Những vết nám da, sạm da xuất hiện ngày càng nhiều, hiện tượng khô rát thường xuyên xảy ra hơn. Đây là độ tuổi bắt đầu có nhiều dấu hiệu của thiếu hụt nội tiết tố.
Mãn kinh là thời kỳ bắt đầu sau kỳ hành kinh cuối cùng trong cơ thể phụ nữ. Từ 45 – 55 tuổi trở lên, ở hầu hết phụ nữ, buồng trứng ngừng rụng trứng vĩnh viễn, chấm dứt kinh nguyệt, các hoóc môn giới tính nữ sụt giảm trầm trọng gọi là mãn kinh.

b) Sau khi sinh con

Trong thời kỳ mang thai nội tiết tố tăng lên nhưng sau khi sinh một thời gian lượng nội tiết tố nữ giảm đi rõ rệt và nhiều chị em có các triệu chứng như rụng tóc, da xuất hiện các vết nám, sạm và đặc biệt là chức năng sinh lý nữ giảm sút dẫn đến chất lượng đời sống tình dục suy giảm rõ rệt.

c) Cắt buồng trứng

Có rất nhiều lý do để bác sĩ phụ khoa kết luận cần phải cắt bỏ tử cung, buồng trứng. Sau khi cắt bỏ hai buồng trứng, lượng hoóc mône estrogen cũng suy giảm theo và người phụ nữ phải đối diện với các triệu chứng tương tự như tuổi tiền mãn kinh.

d) Dùng thuốc

Nếu bạn đã gần đây bị bệnh và phải uống thuốc theo toa, nội tiết tố của bạn có thể bị suy giảm hơn với bình thường. Đó là vì hầu hết các loại thuốc ảnh hưởng đến cơ chế sản sinh estrogen và progesterone.

e) Bệnh về tuyến giáp

Phụ nữ mắc bệnh viêm tuyến giáp tự miễn, cơ thể tự sinh ra kháng thể hủy hoại tuyến giáp, đây là một trong những nguyên nhân gây suy buồng trứng sớm, giảm tiết estrogen.

f) Áp lực tinh thần quá lớn

Thường xuyên phải chịu sức ép lớn, đối mặt với căng thẳng có thể gây rối loạn chức năng thần kinh thực vật, ảnh hưởng đến sự điều tiết nội tiết trong cơ thể làm giảm hoóc-môn estrogen.

5. Dấu hiệu suy giảm nội tiết tố

Khi hoạt động của buồng trứng suy giảm, chế tiết ít estrogen, mãn kinh, cắt bỏ buồng trứng, tia xạ vào buồng trứng, cơ thể sẽ bị thiếu estrogen.
Tình trạng thiếu estrogen sẽ gây ra nhiều thay đổi trong cơ thể người phụ nữ:

NÂNG MŨI BỌC SỤN KIỂU HÀN QUỐC TẠI PIYAVATE HOSPITAL

Nâng mũi bọc sụn kiểu Hàn Quốc tại Viện Piyavate Thái Lan




Mobile: ( 84 ) 0962 029 149
Email: ivf.sinhcontheoymuon@gmail.com


CÔNG NGHỆ NÂNG MŨI BỌC SỤN LÀ GÌ?



Nâng mũi bọc sụn là phương pháp nâng cao sống mũi kết hợp kéo dài phần đầu mũi bằng chất liệu sụn an toàn bao gồm sụn tự thân và sụn sinh học định hình. Theo đó, các bác sĩ sẽ dùng sụn tự thân hoặc sụn sinh học để bọc đầu sụn nhân tạo thành một khối thống nhất đưa vào mũi và cố định lại chắc chắn.

+ Sụn nhân tạo và tự thân: Chất liệu sụn nhân tạo tồn tại vĩnh viễn được đặt vào 2/3 thân mũi và 1/3 phần đầu mũi còn lại được ghép sụn tự thân, được áp dụng với những người có da mũi đủ dày.

+ Dùng sụn tự thân hoàn toàn: Áp dụng cho trường hợp da mũi bạn quá mỏng, nếu dùng sụn tự thân kết hợp với sụn nhân tạo để nâng mũi sẽ là phương pháp không an toàn. Vì vậy, phương pháp nâng mũi bằng sụn tự thân 100%, thay thế luôn cả phần của sụn nhân tạo ở sống mũi là phù hợp nhất với bạn.

CÁC TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG NÂNG MŨI BỌC SỤN

Nâng mũi bọc sụn Hàn Quốc là phương pháp được chỉ định thực hiện cho những trường hợp:

+ Khách hàng có sống mũi thấp, tẹt muốn nâng cao mũi.

+ Trường hợp đầu mũi ngắn, da đầu mũi mỏng, dễ bóng đỏ.

+ Chỉ định thực hiện cho cả nam và nữ.

ƯU ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ NÂNG MŨI BỌC SỤN TẠI BỆNH VIỆN PIYAVATE THÁI LAN

Nâng mũi bọc sụn Hàn Quốc được đánh giá là một trong những phương pháp thẩm mỹ mũi tiên tiến, hiện đại nhất hiện nay với nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn so với các phương pháp nâng mũi thông thường:
Hình ảnh có liên quan


– Dáng mũi đẹp hoàn hảo, mềm mại tự nhiên
Nâng mũi bọc sụn Hàn Quốc là phương pháp nâng mũi bằng chất liệu độn sụn sinh học định hình được nhập khẩu trực tiếp từ Hàn Quốc kết hợp với sụn tự thân bọc ở phần đầu mũi. Nhờ chất liệu sụn sinh học mềm dẻo, các bác sĩ có thể dễ dàng tạo hình dáng mũi thon gọn, mang đến cho khách hàng dáng mũi đẹp hoàn hảo, tự nhiên như thật.

– Đảm bảo an toàn tuyệt đối
Nâng mũi bọc sụn Hàn Quốc là phương pháp sử dụng chất liệu sụn sinh học tương thích cao với cơ thể được kiểm định và chứng nhận bởi FDA và CE, kết hợp sụn tự thân của chính khách hàng nên đảm bảo an toàn tuyệt đối, không gây ra bất kì xâm lấn, ảnh hưởng nào đến sức khỏe.

– Kết quả nâng mũi thẩm mỹ ổn định lâu dài
Nhờ chất liệu nâng mũi ưu việt cùng kỹ thuật nâng mũi hiện đại định hình chất liệu, gắn kết chắc chắn với mũi, nâng mũi bọc sụn Hàn Quốc đảm bảo an toàn, độ chính xác cao và kết quả thẩm mỹ, duy trì lâu dài.

QUY TRÌNH THỰC HIỆN NÂNG MŨI BỌC SỤN TẠI PIYAVATE


– Bước 1: Bác sĩ tiến hành tư vấn, thăm khám sức khỏe tổng quát cho khách hàng.

– Bước 2: Bác sĩ đo vẽ, phác thảo dáng mũi mới và đánh dấu các vị trí cần tác động.

– Bước 3: Sát khuẩn và gây tê vùng mũi, vùng lấy sụn để tạo điều kiện thuận lợi, an toàn khi nâng mũi và loại bỏ sự khó chịu cho khách hàng.

– Bước 4: Tiến hành nâng mũi bọc sụn: Cắt gọt chất liệu, bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ sẽ nhẹ nhàng đưa chất liệu vào trong mũi và cố định lại.

LƯU Ý SAU KHI THỰC HIỆN NÂNG MŨI BỌC SỤN 


– Thay băng và vệ sinh vùng mũi thường xuyên để tránh nhiễm trùng.

– Chườm lạnh liên tục trong khoảng 48 tiếng đầu để giảm tình trạng sưng và bầm tím.

– Không nên động chạm, véo mũi khoảng 1 tháng đầu.

– Kiêng những thực phẩm khiến vết thương lâu lành và dễ để lại sẹo lồi như rau muống, thịt gà, thịt bò…

– Tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ.

Thứ Tư, tháng 8 16, 2017

KĨ THUẬT PGS by Micro Array

PGS by Micro Array - Phương pháp sàng lọc di truyền(NST) trước sinh tiên tiến nhất hiện nay tại Bệnh viện Piyavate, Bangkok, Thái Lan.

______________________


Mobile: ( 84 ) 0962 029 149
Email: ivf.sinhcontheoymuon@gmail.com

Nhờ sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, phương pháp PGS by Micro Array - Phương pháp sàng lọc di truyền(NST) trước sinh sẽ giúp các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn sàng lọc, loại bỏ các phôi bị dị tật và sinh con khỏe mạnh.
Phương pháp PGS by Micro Array đã chứng minh được những ưu thế vượt trội so với phương pháp PGD. Về chuẩn đoán, nếu PGD chỉ khảo sát được 5 cặp NST thì Micro Array giúp xác định và loại trừ các phôi gặp bất thường ở tất cả 23 cặp NST. Việc rà soát phát hiện lỗi gen này giúp phát hiện sớm gần 2000 dị tật bẩm sinh, đảm bảo cho tương lai một phôi thai khỏe mạnh. Ngoài việc chẩn đoán các bất thường về gen, Micro Array cũng phát  hiện được các gen đột biến gây ung thư đã được biết đến như ung thư đại tràng di truyền trong gia đình và một dạng ung thư mắt rất hiếm gặp.


Vào cuối thập niên 1990 kỹ thuật array CGH (Comparative Genomic Hybridization microarray) ra đời cho phép giải quyết những vấn đề tồn đọng của kỹ thuật CGH và khắc phục những nhược điểm của kỹ thuật lập karyotype và kỹ thuật FISH. Với array CGH những bất thường trên NST xảy ra ở dưới mức phát hiện của kính hiển vi (submicroscopic) dưới dạng vi mất đoạn (microdeletion) hoặc vi nhân đoạn (microduplication) có thể được phát hiện một cách dễ dàng.

Ưu điểm của kỹ thuật 
Kỹ thuật array CGH thực hiện việc so sánh mẫu ADN cần phân tích với mẫu ADN chứng và thông qua sự khác biệt giữa 2 ADN này để phát hiện các trường hợp mất đoạn hoặc nhân đoạn nếu có trên ADN. Nguyên lý của kỹ thuật array CGH được dựa trên khả năng bắt cặp (base pair) hoặc còn được gọi một cách khác là lai (hybridise) giữa một mạch đơn của ADN này và một mạch đơn của ADN khác theo nguyên tắc bổ sung giữa các bazờ ađênin (A) và Tymin (T), Guanin (G) và Cytôzin (C) của các nuclêotit
Hiện nay có thể nói array CGH là kỹ thuật hiệu quả nhất cho phép phân tích một cách toàn diện bộ NST, cho phép xác định một cách chính xác các bất thường không cân bằng của NST, phát hiện các gen liên quan đến những bệnh cảnh điển hình giúp cho việc đánh giá, theo dõi và điều trị hiệu quả hơn.
Array CGH cho phép phát hiện các NST đánh dấu (marker chromosome), loại NST không thể phát hiện trong kỹ thuật lập karyotype do kích thước của chúng quá nhỏ không đủ để cung cấp các mẫu băng đặc hiệu và không thể quan sát được dưới kính hiển vi. Đây có thể coi như là loại NST thứ 47 trong bộ NST vốn dĩ chỉ có 46 NST, hiện tượng này được gặp không phổ biến ở một số cá thể và được gọi là nhiễm sắc thể đánh dấu nhỏ bổ sung (sSMC: small supernumerary marker chromosome), chúng có thể có xuất xứ từ một trong số 24 NST khác nhau của NST người. Khoảng 70% trường hợp sSMC là đột biến mới, 30% được di truyền trong gia đình và có khoảng 30% người mang sSMC có biểu hiện bất thường trên lâm sàng

  • Thai nhi được phát hiện có bất thường cấu trúc qua siêu âm
  • Các trường hợp cần phân tích sâu hơn các bất thường của NST của thai nhi. Array CGH cho phép phát hiện thêm 3,6% các trường hợp bất thường không cân bằng trong genome trong số các trường hợp lập karyotype không phát hiện được bất thường nào cả. Kỹ thuật này cũng làm tăng tỷ lệ phát phát hiện lên 5,2% so với việc lập karyotype khi có chỉ định do siêu âm phát hiện bất thường cấu trúc của thai nhi.
  • Tiền sử đã sinh con bị bất thường NST.
  • Bố mẹ mang bất thường dạng cân bằng của NST.
  • Trường hợp tuổi mẹ cao: nhiều nghiên cứu cho thấy ở sản phụ ở độ tuổi cao 70% phôi và 50% túi phôi (blastocyte) mang bất thường NST. Những bất thường này làm giảm khả năng làm tổ và tăng khả năng sẩy thai theo sự gia tăng của tuổi mẹ. Ngoài ra array CGH là một kỹ thuật hiệu quả cho việc đánh giá bộ NST của các tế bào phôi trong điều trị vô sinh.
  • Kỹ thuật array CGH có mục tiêu (targeted array CGH), phối hợp với tư vấn di truyền, có thể được chỉ định trong chẩn đoán trước sinh như là biện pháp bổ sung cho các trường hợp thấy có bất thường về giải phẫu của thai nhi và karyotype bình thường cũng như các trường hợp thai chết với các dị dạng bẩm sinh và không thể lập được karyotype.



phoi thu tinh trong ong nghiem
 Phôi chọn được sau thụ tinh ống nghiệm

CẮT TRÁI CỔ NAM GIỚI - ADAM APPLE

CẮT TRÁI CỔ NAM GIỚI - ADAM APPLE




Mobile: ( 84 ) 0962 029 149
Email: ivf.sinhcontheoymuon@gmail.com


  • Sau khi chuyển đổi giới tính từ nam qua nữ bác sĩ thường yêu cầu bệnh nhân nên phẫu thuật để giảm kích thước trái cổ. Phương pháp này có thể gây tê tại chỗ và sử dụng thuốc an thần để giữ cho bệnh nhân thoải mái.
  • Các bác sĩ phẫu thuật đặt một đường rạch nhỏ dọc theo nếp gấp da tự nhiên ở cổ để lộ sụn khí quản sau đó tiến hành cạo xuống phần  lồi khí quản.
  • Các bệnh nhân có thể xuất viện cùng ngày và trở lại để kiểm tra sau khoảng 7 ngày.
  • Để biết thêm chi tiết bạn có thể tham khảo những câu hỏi và câu trả lời của bác sĩ và bệnh nhân để có cái nhìn tổng quan về ca phẫu thuật này
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Q1: Làm thế nào để giảm đau được cho tôi sau phẫu thuật?

A1: Bạn có thể bị đau tạm thời  trên chỗ bị rạch và một chút khó khăn trong việc nuốt. Sau một vài ngày mọi việc sẽ trở nên bình thường hơn với vết thương của bạn.

Q2: Cổ của tôi có được phẳng như phụ nữ không?

A2: Các bác sĩ phẫu thuật không thể đảm bảo một kết quả hoàn toàn bằng phẳng vì cạo quá sâu sẽ làm hỏng dây thanh quản và dẫn đến khản giọng.



Q3: Phẫu thuật có để lại sẹo?

A3: Có một vết rạch tương tự nếp gấp da tự nhiên ở cổ, nó sẽ trở nên không dễ khi nó lành. Nếu bạn đã từng bị sẹo lồi trong thời gian trước khi phẫu thuật nên chú ý kỹ đến hướng dẫn và lời khuyên bác sĩ trong thời gian hậu phẫu.



Q4: Những rủi ro của phẫu thuật này là gì?

A4: Như với các phẫu thuật khác, những rủi ro bao gồm chảy máu, phản ứng bất lợi để gây mê, nhiễm trùng, chậm lành, tổn thương thần kinh, và để lại sẹo không thuận lợi,cắt bỏ quá nhiều có thể dẫn đến khản giọng.

Q5: Làm thế nào để chuẩn bị cho phẫu thuật?

A5: Để tránh các biến chứng và làm giảm yếu tố nguy cơ bạn cần ngừng hút thuốc, uống đồ uống có cồn, hoặc uống thuốc nội tiết tố, bổ sung thảo dược, và các loại thuốc (trừ những người mà bác sĩ của bạn cho phép bạn tiếp tục), ít nhất hai tuần trước khi lịch trình của bạn. Những người mắc bệnh cần tham khảo ý kiến từ chuyên gia y tế của họ.
LƯU Ý QUAN TRỌNG

Văn Phòng Việt Nam là cầu nối giữa khách hàng với Bác Sĩ và Bệnh Viện Piyavate, Bangkok nhằm hỗ trợ cung cấp thông tin, đặt hẹn bác sỹ tại Thái Lan một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. Chúng tôi KHÔNG THU PHÍ bất cứ dịch vụ nào liên quan đến Bệnh Viện tại văn phòng Việt Nam. Mọi chi phí sẽ được nộp tại bệnh Viện Piyavate ở Bangkok khi kế toán xuất hóa đơn.